Hậu môn nhân tạo là gì? Các công bố khoa học về Hậu môn nhân tạo

Hậu môn nhân tạo (hay còn được gọi là hậu môn giả) là một quá trình phẫu thuật để tạo ra một hậu môn mới cho người mà họ không có hậu môn tự nhiên hoặc phải loạ...

Hậu môn nhân tạo (hay còn được gọi là hậu môn giả) là một quá trình phẫu thuật để tạo ra một hậu môn mới cho người mà họ không có hậu môn tự nhiên hoặc phải loại bỏ hậu môn do một số lý do y tế. Thủ tục này thường được thực hiện cho những người bị bại tốn hậu môn do chấn thương, bệnh lý hoặc di truyền. Trong quá trình phẫu thuật, các bác sĩ sẽ tạo ra một hậu môn giả bằng cách sử dụng các mô, da hoặc phôi của bệnh nhân hoặc từ nguồn dịch vụ tài trợ. Quá trình này có thể đòi hỏi nhiều bước và thời gian khôi phục dài hạn để bệnh nhân có thể thích nghi với hậu môn mới.
Quá trình hậu môn nhân tạo thường bao gồm các bước sau:

1. Chuẩn bị: Trước khi thực hiện phẫu thuật, bệnh nhân thường được yêu cầu tuân thủ một số quy định như ngừng tác động đến hậu môn trong thời gian trước đó. Điều này đảm bảo rằng khu vực sẽ được phẫu thuật có điều kiện tốt nhất để đào tạo hậu môn.

2. Quyết định về nguồn cung cấp mô: Người bệnh phải quyết định có sử dụng mô của chính họ (tức là từ một khu vực khác trên cơ thể của họ) hoặc từ nguồn dịch vụ tài trợ. Nếu sử dụng mô của bệnh nhân, các kỹ thuật như học chuyển hóa phôi hoặc dịch tế bào có thể được sử dụng.

3. Phẫu thuật tạo hậu môn: Quá trình chính bắt đầu bằng việc tạo ra một ổ dưới da thông qua phẫu thuật mô bông. Sau đó, mô làm hậu môn được gắn kết vào ổ dưới da bằng cách sử dụng các công nghệ ghép nối và tiếp tục bọc mô của khu vực xung quanh để tạo ra hậu môn giả.

4. Thời gian hồi phục và điều chỉnh: Sau phẫu thuật, bệnh nhân sẽ cần điều chỉnh được hậu môn giả để có thể thích nghi và sử dụng nó hiệu quả. Điều này có thể bao gồm việc điều chỉnh kích thước hậu môn giả, thay đổi chế độ ăn uống và chăm sóc vệ sinh hàng ngày.

5. Quản lý hậu quả: Sau quá trình phẫu thuật, bệnh nhân sẽ cần tuân thủ những biện pháp chăm sóc và quản lý hậu môn giả để đảm bảo hậu môn mới không có biến chứng hoặc tổn hại. Điều này bao gồm việc duy trì vệ sinh hàng ngày và định kỳ theo dõi bằng các chuyên gia y tế để theo dõi sự phát triển và xử lý các vấn đề có thể xảy ra.

Quá trình hậu môn nhân tạo có thể đem lại lợi ích lớn cho những người bị mất hậu môn hoặc có hậu môn bị suy giảm chức năng. Tuy nhiên, quyết định về việc thực hiện phẫu thuật này cần được đưa ra sau thảo luận kỹ lưỡng giữa bệnh nhân và các chuyên gia y tế để đảm bảo hiệu quả và an toàn.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "hậu môn nhân tạo":

Đánh giá thực trạng người bệnh tự chăm sóc hậu môn nhân tạo
Mục tiêu: Đánh giá thực trạng người bệnh tự chăm sóc hậu môn nhân tạo. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang các bệnh nhân có hậu môn nhân tạo sau phẫu thuật ung thư đại trực tràng tại Khoa Phẫu thuật Hậu môn - Trực tràng, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 6/2018 đến tháng 6/2020. Kết quả: Thống kê 123 bệnh nhân cho thấy: Kiến thức chung đúng về tự chăm sóc hậu môn nhân tạo là 60,2% (74/123 bệnh nhân); Kết quả thực hành tự chăm sóc hậu môn nhân tạo đạt là 61,0% (75/123 bệnh nhân); Kiến thức xử lý biến chứng đúng là 73,2% (90/123 bệnh nhân); Kiến thức về dinh dưỡng đúng là 74,0% (91/123 bệnh nhân); Kiến thức về lối sống đúng là 75,6% (93/123 bệnh nhân); Thái độ của người bệnh đúng là 63,4% (78/123 bệnh nhân). Kết luận: Tỷ lệ bệnh nhân hiểu biết về kiến thức chung, thái độ và thực hành tự chăm sóc hậu môn nhân tạo của người bệnh tương đối cao khi bệnh nhân được nhân viên y tế giải thích kỹ tình trạng bệnh trước mổ cũng như sau mổ có chương trình hướng dẫn chăm sóc hậu môn nhân tạo cụ thể.
#Hậu môn nhân tạo #ung thư đại trực tràng
Nuôi ăn hoàn hồi dịch tiêu hóa cho trẻ có dẫn lưu hai đầu ruột: Báo cáo ca bệnh
Nuôi ăn hoàn hồi dịch tiêu hóa là đưa dịch tiêu hóa mất ra khỏi cơ thể trở lại đường tiêu hóa nhằm mục đích nuôi dưỡng. Phương pháp này sử dụng một đoạn nối nhân tạo ngoài cơ thể giữa hai đầu ruột dẫn lưu để thay thế cho đoạn ruột bị cắt, giúp tái thiết lập tạm thời sự liên tục của đường tiêu hóa và tái tưới máu cho đầu ruột dưới. Nuôi ăn hoàn hồi không những hạn chế biến chứng của nuôi dưỡng tĩnh mạch mà còn hạn chế mất nước, rối loạn điện giải và cải thiện tình trạng dinh dưỡng. Chúng tôi báo cáo một trường hợp bệnh nhi nam, 3 tháng tuổi, tiền sử xoắn ruột sơ sinh, đã được phẫu thuật cắt đoạn ruột và làm dẫn lưu hai đầu ruột tạm thời. Trong thời gian chờ phẫu thuật nối đoạn ruột, bệnh nhi đã được nuôi ăn hoàn hồi dịch tiêu hóa thay vì nuôi dưỡng tĩnh mạch toàn phần. Sau 5 tuần, bệnh nhi đã cải thiện tình trạng dinh dưỡng và thể trạng để có thể bước vào cuộc phẫu thuật nối đoạn ruột. Kết luận: Cần áp dụng nuôi ăn hoàn hồi để thiết lập nuôi dưỡng đường tiêu hóa sớm và hạn chế biến chứng của nuôi dưỡng tĩnh mạch kéo dài trên những bệnh nhi phẫu thuật cắt đoạn ruột.
#Nuôi ăn hoàn hồi #dẫn lưu hai đầu ruột #hậu môn nhân tạo #trẻ em
Đánh giá kết quả theo dõi và chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật tạo hình bằng các vạt vi phẫu tại Khoa Phẫu thuật Hàm mặt và Tạo hình, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
Mục tiêu: Đưa ra quy trình theo dõi và chăm sóc bệnh nhân sau tạo hình vi phẫu để kịp thời phát hiện các vấn đề liên quan đến tuần hoàn vạt và tình trạng liền vết mổ để xử lý kịp thời, hạn chế những tai biến - biến chứng trong điều trị. Đối tượng và phương pháp: Hồi cứu quá trình chăm sóc 56 bệnh nhân được tạo hình bằng các vạt tự do có nối mạch vi phẫu từ tháng 01 năm 2018 đến tháng 12 năm 2019 tại Khoa Phẫu thuật Hàm mặt, gồm: Chăm sóc toàn thân, chăm sóc tại chỗ các dấu hiệu lâm sàng của vạt ghép. Kết quả: Độ tuổi trung bình lô bệnh nhân nghiên cứu là 48,5 tuổi. Giới tính: Số bệnh nhân nam nhiều hơn nữ theo tỷ lệ 3:1. Tỷ lệ sử dụng vạt phần mềm nhiều hơn vạt xương, trong đó bệnh nhân nam dùng vạt phần mềm và vạt xương chủ yếu, còn nữ sử dụng cả 2 vạt ít hơn. Thời gian theo dõi vạt từ 7 đến 15 ngày. 85,7% vạt sống với các dấu hiệu lâm sàng: Hồng, ấm, hồi lưu mao mạch tốt, châm kim chảy máu. 100% các bệnh nhân được chăm sóc đảm bảo chế độ ăn, thay băng, vệ sinh răng miệng và chế độ luyện tập tốt. Kết luận: Quy trình theo dõi và chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật tạo hình các vạt vi phẫu đã được thực hiện tại Khoa Phẫu thuật Hàm mặt và Tạo hình trong thời gian 2 năm từ tháng 01/2018 đến tháng 12/2019 là khá chuẩn xác và hợp lý, giúp cho bệnh nhân được theo dõi chặt chẽ, mau chóng hồi phục sau phẫu thuật, rút ngắn thời gian điều trị. Tuy nhiên quy trình này cần được đưa vào quy chuẩn để khẳng định tính ưu việt của nó.
#Vạt tự do #theo dõi và chăm sóc #vi phẫu thuật
Tỷ lệ và các yếu tố nguy cơ gây rối loạn nhịp tim trong phẫu thuật ở trẻ sơ sinh và trẻ em sau khi tim phổi nhân tạo: theo dõi Holter liên tục trước và trong ba ngày sau phẫu thuật Dịch bởi AI
Journal of Cardiothoracic Surgery - Tập 5 - Trang 1-8 - 2010
Một đánh giá toàn diện về rối loạn nhịp tim sau phẫu thuật trong phẫu thuật tim bẩm sinh bằng cách theo dõi Holter liên tục chưa được thực hiện. Chúng tôi nhằm mục tiêu, trước tiên, xác định diễn biến thời gian của rối loạn nhịp tim trước và trong giai đoạn hậu phẫu sớm thông qua phân tích từng nhịp tim sau khi tim phổi nhân tạo, và thứ hai, xem xét các phương pháp phẫu thuật nào có nguy cơ cụ thể cho các rối loạn nhịp tim. Chúng tôi đã nghiên cứu 494 bệnh nhân liên tục, bao gồm 96 trẻ sơ sinh, thông qua các điện tâm đồ Holter 24 giờ liên tiếp trước cũng như trong 72 giờ đầu tiên sau phẫu thuật và trước khi xuất viện. Trong vòng 24 giờ sau phẫu thuật, 59% trẻ sơ sinh và 79% trẻ lớn tuổi phát triển rối loạn nhịp tim. Nhịp nhanh ngã giao (junctional ectopic tachycardia) xảy ra ở 9% trẻ sơ sinh và 5% trẻ không phải là trẻ sơ sinh, trong khi nhịp nhanh thất (ventricular tachycardia) xảy ra ở tỷ lệ 3% và 15% tương ứng. Đối với trẻ sơ sinh, giới tính nam và thời gian kẹp chéo lâu hơn độc lập làm tăng nguy cơ rối loạn nhịp tim (tỷ lệ odds 2.83 và 1.96/phút, tương ứng). Việc sửa chữa khiếm khuyết vách thất là một yếu tố nguy cơ mạnh cho nhịp nhanh ngã giao ở trẻ sơ sinh và trẻ lớn tuổi (tỷ lệ odds 18.8 và 3.69, tương ứng). Đối với trẻ nhỏ và trẻ em, độ tuổi lớn hơn (tỷ lệ odds 1.01/tháng) và việc đóng các khiếm khuyết vách nhĩ (tỷ lệ odds 2.68) gây thiên lệch cho rối loạn nhịp tim thuộc bất kỳ loại nào. Chúng tôi trình bày một nhóm đối tượng lớn nhất gồm trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và trẻ em đã được nghiên cứu theo cách triển vọng về sự xuất hiện của các rối loạn nhịp tim sau phẫu thuật tim. Rối loạn nhịp tim sau phẫu thuật là một hiện tượng thường gặp và thoáng qua sau khi tim phổi nhân tạo, phát sinh cả từ sự kích thích cơ học của hệ thống dẫn truyền và các yếu tố huyết thanh.
#rối loạn nhịp tim #phẫu thuật tim bẩm sinh #theo dõi Holter #trẻ sơ sinh #trẻ em
Phản ứng một phần với điều trị cinacalcet ở bệnh nhân mắc tăng cường hormone cận giáp thứ phát đang chạy thận nhân tạo: một báo cáo trường hợp Dịch bởi AI
Journal of Medical Case Reports - Tập 6 - Trang 1-4 - 2012
Trong điều trị tình trạng tăng cường hormone cận giáp thứ phát do bệnh thận mạn tính, các chất điều biến calcimimetics - các tác nhân điều hòa allosteric của thụ thể cảm nhận canxi - ức chế sự phì đại của tuyến và làm giảm đáng kể nồng độ hormone cận giáp trong tuần hoàn. Chúng có tác động lớn đến việc quản lý tình trạng tăng cường hormone cận giáp thứ phát. Chúng tôi trình bày trường hợp lâm sàng của một người đàn ông da trắng 41 tuổi đang chạy thận nhân tạo mạn tính, người đã được phẫu thuật cắt bỏ tuyến cận giáp để điều trị tình trạng tăng cường hormone cận giáp thứ phát nghiêm trọng kháng lại điều trị bằng cinacalcet. Trước phẫu thuật, 24 tháng sau khi sử dụng cinacalcet hydrochloride liều cao, chúng tôi quan sát thấy nồng độ hormone cận giáp intact trong huyết thanh tăng cao một cách liên tục, và phát hiện sự thoái lui rõ ràng của phì đại tuyến cận giáp qua siêu âm. Chúng tôi đã thực hiện một phẫu thuật cắt bỏ ba tuyến cận giáp, được cho là cắt bỏ hoàn toàn, liên quan đến phẫu thuật cắt một bên tuyến giáp. Bệnh nhân của chúng tôi sau đó bước vào trạng thái hạ cận giáp. Một cuộc kiểm tra mô bệnh học cho thấy các tuyến cận giáp đã bị cắt bỏ có kích thước nhỏ, với tổng trọng lượng 1g, đi kèm với một loại ung thư tuyến giáp dạng nhú nhỏ đa ổ. Trong việc quản lý tình trạng tăng cường hormone cận giáp thứ phát, cinacalcet hydrochloride hiệu quả trong việc làm giảm phì đại tổng thể của tuyến cận giáp. Tuy nhiên, một nồng độ hormone cận giáp intact trong huyết thanh vẫn có thể được quan sát thấy, cho thấy rằng mô phì đại của tuyến cận giáp đã giảm vẫn có thể gắn liền với tình trạng tăng cường hormone cận giáp thứ phát nghiêm trọng. Ngay cả khi các thuốc calcimimetics rất hiệu quả trong điều trị tình trạng tăng cường hormone cận giáp thứ phát, cần có thêm các nghiên cứu để hiểu rõ hơn về cơ chế tác động của chúng.
#tăng cường hormone cận giáp thứ phát #bệnh thận mãn tính #cinacalcet #phẫu thuật cắt bỏ tuyến cận giáp #điều trị
39. KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐÓNG HẬU MÔN NHÂN TẠO SAU PHẪU THUẬT HARTMANN Ở KHOA NGOẠI TIÊU HÓA BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 65 Số CĐ10 - Bệnh viện Thống Nhất - Trang - 2024
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ thành công, tỉ lệ tai biến của phẫu thuật nội soi phục hồi lưu thông ruột sau phẫu thuật Hartmann. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả phân tích, Bệnh nhân được phẫu thuật nội soi phục hồi lưu thông ruột sau phẫu thuật Hartmann tại bệnh viện Thống Nhất TPHCM từ tháng 2 năm 2017 đến tháng 09 năm 2020. Kết quả: Tỉ lệ thực hiện thành công của phẫu thuật nội soi phục hồi lưu thông ruột sau phẫu thuật Hartmann là 85,71%. Tỉ lệ biến chứng của phẫu thuật nội soi phục hồi lưu thông ruột sau phẫu thuật Hartmann lần là 6,67 %. Tuy nhiên hầu hết các biến chứng là nhiễm trùng vết mổ nơi hậu môn nhân tạo cũ chỉ cần điều trị nội khoa chỉ có một trường hợp xì miệng nối phải làm hậu môn nhân tạo lại trên dòng. Kết luận: phẫu thuật nội soi trong phục hồi lưu thông ruột sau phẫu thuật Hartmann là khả thi, có tỉ lệ thành công cao và tai biến thấp.
#Phẫu thuật nội soi phục hồi #Phẫu thuật Hartmann #Kết quả phẫu thuật
Nhân một trường hợp ung thư biểu mô tuyến tại hậu môn nhân tạo hồi tràng
TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 - - Trang 113-115 - 2019
Ung thư biểu mô tuyến xuất phát từ hậu môn nhân tạo hiếm gặp, cơ chế sinh bệnh chưa rõ ràng và mới chỉ được mô tả trong y văn bằng những thông báo lâm sàng. Chúng tôi mô tả một trường hợp ung thư xuất phát từ hậu môn nhân tạo hồi tràng trên bệnh nhân ung thư trực tràng, có đa polyp đại trực tràng.  
#Hậu môn nhân tạo #ung thư trực tràng #đa polyp đại trực tràng
Chấn thương nhiệt của đại tràng do tưới nước ở hậu môn nhân tạo Dịch bởi AI
Abdominal Imaging - Tập 6 - Trang 231-233 - 1981
Một trường hợp bỏng nhiệt và hẹp đại tràng sau khi rửa ruột bằng nước nóng qua hậu môn nhân tạo được mô tả. Các đặc điểm ban đầu trên phim chụp X-quang bằng thuốc cản quang barium giống như viêm đại tràng từng đoạn không đặc hiệu. Hẹp đại tràng và sự hình thành sỏi ruột sau đó đã phát triển. Trường hợp này nhấn mạnh rằng phải thận trọng trong việc chuẩn bị các dung dịch rửa ruột và thuốc cản quang barium.
#bỏng nhiệt #hẹp đại tràng #tưới nước #hậu môn nhân tạo #thuốc cản quang barium #viêm đại tràng
Tổng số: 8   
  • 1